Bệnh rầy

Lớp học: Côn trùng
Tên gọi chung: Bệnh rầy
Tên khoa học: Different species in the Cicadidae and Cicadellidae families
Cây trồng:

Rice and other grasses depending on the species

Tôi là ai?

Planthoppers and leafhoppers are serious pests to rice and have worldwide distribution. Leafhoppers feed on rice leaves and other parts of plants, which causes significant direct and indirect damage. Adult planthoppers develop various distinct wings that affect their ability to migrate. The initial stages of infestations usually occur at night during periods of hot and humid weather conditions. A low number of migrated adult females insert their eggs into leave tissues. Nymphs develop quickly and large populations can grow fast.

SymptomsAt low infestation levels: Yellow patches appear sporadically along leaves and sooty mold is formed at the base of infested plants, where planthoppers are usually found.

At medium infestation levels: Whole plants turn yellow and begin to dry. As time progresses, the plants turn brown and dry up. Small brown zones of completely dried plants will be noticeable in several regions throughout the field. This is known as “hopper burn”.

At high infestation levels: Newly formed brown patches of dry plants connect which results in loss of large parts of the field.

Các biện pháp kiểm soát:

Thời gian: Việc khắc phục sự phá hoại của sâu bệnh trong những giai đoạn đầu thường dễ dàng hơn và tiết kiệm hơn. Thường xuyên theo dõi đồng ruộng và tìm kiếm các dấu hiệu trên.

Duy trì tán cây khỏe mạnh bằng cách tránh để cây thiếu nước, không được tưới tiêu hoặc bón phân hợp lý trong một thời gian dài, điều này khiến chúng bị mất cân bằng (stress). Những tán cây khỏe mạnh ít có khả năng bị tấn công hơn.

Bón phân Đầy đủ: Việc lạm dụng phân đạm thường không làm tăng đáng kể năng suất và có thể làm tăng số cây nhiễm bệnh đạo ôn mới.

Vệ sinh: Giữ cho môi trường xung quanh cây trồng sạch sẽ bằng cách loại bỏ cỏ dại, mảnh vụn thực vật, các bộ phận của cây bị thiệt hại, phát triển của các loại cây không mong muốn và các thực vật xung quanh tự mọc và không được bảo vệ.

Các sản phẩm được sử dụng ở một hoặc nhiều nơi trên thế giới có thể chứa các thành phần sau:

flonicamid, buprofezine, pymetrozine, bifenthrin, deltametrin, lambda cyhalothrin, imidacloprid, thiamethoxam, acetamiprid, clothianidin, chlorpyrifos, dimethoate, và fipronil.

dầu neem và dầu khoáng.

*Names marked in red are considered to be highly poisonous to beneficial insects.

*Names marked in green are considered to be organic and IPM (integrated pest management) compatible.

Cần thận trọng và chú ý cẩn thận khi sử dụng bất kỳ sản phẩm bảo vệ thực vật nào (thuốc trừ sâu, thuốc diệt nấm và thuốc diệt cỏ). Trách nhiệm duy nhất của người trồng là theo dõi các quyền sử dụng và quyền hợp pháp liên quan đến pháp luật tại quốc gia và thị trường đích của họ. Luôn đọc hướng dẫn được ghi trên nhãn và trong trường hợp mâu thuẫn, hoạt động theo nhãn sản phẩm. Hãy nhớ rằng thông tin được viết trên nhãn thường áp dụng cho thị trường địa phương. Các sản phẩm kiểm soát dịch hại dành cho canh tác hữu cơ thường được coi là kém hiệu quả so với các sản phẩm thông thường. Khi tiếp xúc với hữu cơ, sinh học và trong một chừng mực nào đó một số lượng nhỏ các sản phẩm hóa học thông thường, việc loại bỏ hoàn toàn dịch hại hoặc bệnh thường sẽ yêu cầu một vài lần điều trị cụ thể hoặc kết hợp các phương pháp điều trị.

thư viện hình ảnh