Bệnh đạo ôn

Lớp học: nấm
Tên gọi chung: Bệnh đạo ôn
Tên khoa học: Magnaporthe oryzae và Magnaporthe grisea
Cây trồng:

Rice

Triệu chứng:

Tên của bệnh đạo ôn bắt nguồn từ các triệu chứng trực quan mà nó gây ra cho cây lúa. Khi gặp điều kiện thuận lợi, các mô của cây bị hoại tử và từ xa sẽ xuất hiện những lá bị nhiễm bệnh nặng.

Bệnh đạo ôn có thể gây ra các vết bệnh trên lá, cổ lá, gật đầu, thân, bông và hạt. Trong khoảng 90% trường hợp, bông và hạt có biểu hiện bằng mắt thường, trong khi lá và rễ không biểu hiện triệu chứng.

Ban đầu, trên lá non hình thành những đốm màu tím. Theo thời gian, các đốm này trở thành hình trục chính. Vết bệnh lớn thường phát triển hình thoi với tâm màu xám và rìa màu nâu. Nhiễm trùng trên cổ có thể gây tử vong; nó có thể dẫn đến một tình trạng gọi là nổ cổ, trong đó toàn bộ bông lúa có thể bị đổ.

Tôi là ai?

Bệnh đạo ôn là loại bệnh hại cây trồng gây hại nặng nhất trên cây lúa. Những thiệt hại mà nó có thể gây ra và những thiệt hại về năng suất có thể xảy ra lớn đến nỗi bệnh đạo ôn đã được xếp vào hàng những bệnh hại cây trồng quan trọng nhất trên thế giới. Bệnh đạo ôn có ở hầu hết các nước trồng lúa.

Bệnh ưa nhiệt độ khoảng 24 độ C và thời gian dài trong điều kiện ẩm độ cao, thường thấy ở khắp các ruộng lúa bị ngập nước.

Nấm tạo bào tử (bào tử sinh sản vô tính). Dưới điều kiện gió, bào tử trùng bay vào không khí, cuối cùng rơi xuống các cây lúa khác, nơi nó sẽ nảy mầm và gây nhiễm trùng mới. Khi thời tiết ấm và ẩm ướt, sự hình thành bào tử mới xảy ra trong vòng vài giờ. Các nguồn lây bệnh bao gồm hạt giống bị nhiễm bệnh và sự đông lạnh của bào tử trên các cây tình nguyện.

Các biện pháp kiểm soát:

Sử dụng các giống cây trồng và hạt giống kháng bệnh.

Luôn khuyến nghị trồng hạt giống chất lượng cao, không nhiễm bệnh.

Duy trì Không gian Phù hợp: Tránh trồng với mật độ quá lớn để ánh sáng có thể xuyên qua.

Bón phân Đầy đủ: Việc lạm dụng phân đạm thường không làm tăng đáng kể năng suất và có thể làm tăng số cây nhiễm bệnh đạo ôn mới.

Vệ sinh: Giữ cho môi trường xung quanh cây trồng sạch sẽ bằng cách loại bỏ cỏ dại, mảnh vụn thực vật, các bộ phận của cây bị thiệt hại, phát triển của các loại cây không mong muốn và các thực vật xung quanh tự mọc và không được bảo vệ.

Các sản phẩm được sử dụng ở một hoặc nhiều nơi trên thế giới có thể chứa các thành phần sau:

hexaconazole, tricyclazole, prochloraz, carpropamid, azoxystrobin, và carbendazim.

*Names marked in red are considered to be highly poisonous to beneficial insects.

*Names marked in green are considered to be organic and IPM (integrated pest management) compatible.

Cần thận trọng và chú ý cẩn thận khi sử dụng bất kỳ sản phẩm bảo vệ thực vật nào (thuốc trừ sâu, thuốc diệt nấm và thuốc diệt cỏ). Trách nhiệm duy nhất của người trồng là theo dõi các quyền sử dụng và quyền hợp pháp liên quan đến pháp luật tại quốc gia và thị trường đích của họ. Luôn đọc hướng dẫn được ghi trên nhãn và trong trường hợp mâu thuẫn, hoạt động theo nhãn sản phẩm. Hãy nhớ rằng thông tin được viết trên nhãn thường áp dụng cho thị trường địa phương. Các sản phẩm kiểm soát dịch hại dành cho canh tác hữu cơ thường được coi là kém hiệu quả so với các sản phẩm thông thường. Khi tiếp xúc với hữu cơ, sinh học và trong một chừng mực nào đó một số lượng nhỏ các sản phẩm hóa học thông thường, việc loại bỏ hoàn toàn dịch hại hoặc bệnh thường sẽ yêu cầu một vài lần điều trị cụ thể hoặc kết hợp các phương pháp điều trị.

thư viện hình ảnh